Tìm kiếm tin tức
Liên kết website
Chính phủ
Tỉnh ủy, UBND tỉnh
Sở, ban, ngành
UBND huyện, thị xã
UBND phường, xã
Những chính sách có hiệu lực từ tháng 10/2014
Ngày cập nhật 04/10/2014
Người từ đủ 15 tuổi được mở tài khoản thanh toán tại ngân hàng và chi nhánh ngân hàng nước ngoài

Tháng 10/2014 rất nhiều chính sách mới thuộc các lĩnh vực Tài chính-Ngân hàng-Tín dụng; Thuế-Phí-Lệ phí; Xuất nhập khẩu; Giáo dục-Đào tạo-Dạy nghề; Xây dựng.. có hiệu lực thi hành. Cổng thông tin điện tử Thừa Thiên Huế xin giới thiệu đến độc giả.

 

▀▄ Tài chính-Ngân hàng-Tín dụng:

THƯỞNG ĐẾN 50 TRIỆU ĐỒNG KHI BÁO TIN VI PHẠM HÀNH CHÍNH

Đây là nội dung quy định tại Thông tư số 105/2014/TT-BTC ngày 07/08/2014 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 153/2013/TT-BTC ngày 31/10/2013 quy định về thủ tục thu, nộp tiền phạt, biên lai thu tiền phạt và kinh phí từ ngân sách Nhà nước bảo đảm hoạt động của các lực lượng xử phạt vi phạm hành chính (VPHC).

Theo đó, người báo tin VPHC có thể được nhận tối đa 10% số tiền xử phạt và tiền bán tang vật, phương tiện tịch thu sung quỹ Nhà nước (nếu có) cho mỗi vụ việc VPHC. Số tiền chi mua tin này không được quá 05 triệu đồng hoặc 50 triệu đồng đối với VPHC trong lĩnh vực bảo vệ môi trường, chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả.

Cũng theo Thông tư này, Kho bạc Nhà nước, ngân hàng thương mại nơi Kho bạc Nhà nước ủy nhiệm thu phạt có trách nhiệm căn cứ quyết định xử phạt và số ngày chậm nộp phạt để tính và thu tiền chậm nộp phạt đối với số tiền có giá trị từ 1.000 đồng trở lên. Thời điểm tính tiền chậm nộp là sau 10 ngày (bao gồm cả ngày lễ, ngày nghỉ) kể từ khi giao nhận quyết định xử phạt hoặc ngày quyết định được phát hợp lệ qua đường bưu điện. Trường hợp tổ chức, cá nhân bị xử phạt không có xác nhận ngày giao nhận hay không xuất trình được ngày quyết định xử phạt được phát hợp lệ và không thuộc trường hợp cố tình không nhận quyết định xử phạt, ngày tính tiền nộp chậm là sau 12 ngày kể từ ngày ra quyết định xử phạt (bao gồm cả ngày lễ, ngày nghỉ).

Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/10/2014.

NGƯỜI TỪ ĐỦ 15 TUỔI ĐƯỢC MỞ TÀI KHOẢN THANH TOÁN TẠI NGÂN HÀNG

Theo Thông tư số 23/2014/TT-NHNN ngày 19/08/2014 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn việc mở và sử dụng tài khoản thanh toán, từ ngày 15/10/2014, người từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi, không bị mất hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự, có tài sản riêng bảo đảm thực hiện nghĩa vụ trong việc mở tài khoản thanh toán được mở tài khoản thanh toán tại ngân hàng và chi nhánh ngân hàng nước ngoài.

Đối với người chưa đủ 15 tuổi, người từ đủ 15 tuổi đến dưới 18 tuổi không thuộc đối tượng nêu trên, người mất năng lực hành vi dân sự, người hạn chế năng lực hành vi dân sự theo quy định của pháp luật, việc mở tài khoản thanh toán tại ngân hàng và chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải thông qua người giám hộ hoặc người đại diện theo pháp luật.

Bên cạnh đó, Thông tư cũng cho phép khách hàng gửi hồ sơ mở tài khoản thanh toán qua phương tiện điện tử. Theo đó, khi các giấy tờ tại hồ sơ đã đầy đủ, các yếu tố kê khai tại giấy đề nghị mở tài khoản trùng khớp với các giấy tờ trong hồ sơ mở tài khoản thanh toán, ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thông báo cho khách hàng nộp bản sao chứng thực, bản sao được cấp từ sổ gốc hoặc xuất trình bản chính để đối chiếu. Trường hợp xuất trình bản chính để đối chiếu, ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải xác nhận vào bản sao và chịu trách nhiệm về tính chính xác của bản sao đó.

Cũng theo Thông tư này, trong quá trình sử dụng tài khoản thanh toán, chủ tài khoản thanh toán, kế toán trưởng hoặc người phụ trách kế toán (nếu có) được ủy quyền cho người khác. Việc ủy quyền phải được thực hiện bằng văn bản và được sự đồng ý bằng văn bản của tổ chức mở tài khoản (trường hợp ủy quyền trong sử dụng tài khoản thanh toán của tổ chức).

Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/10/2014.

TỪ 15/10, TIẾN HÀNH CHUYỂN ĐỔI GIẤY PHÉP HOẠT ĐỘNG NGOẠI HỐI

Ngân hàng Nhà nước Việt Nam vừa ban hành Thông tư số 21/2014/TT-NHNN ngày 14/08/2014 hướng dẫn về phạm vi hoạt động ngoại hối, điều kiện, trình tự, thủ tục chấp thuận hoạt động ngoại hối của tổ chức tín dụng (TCTD) chi nhánh ngân hàng nước ngoài; trong đó, đáng chú ý là một số quy định thay đổi về điều kiện thực hiện hoạt động ngoại hối trong nước và trên thị trường quốc tế.

Cụ thể, đối với thị trường trong nước, ngân hàng thương mại muốn thực hiện hoạt động ngoại hối cơ bản như: Thực hiện các giao dịch mua bán ngoại tệ giao ngay; nhận tiền gửi, cho vay bằng ngoại tệ đối với các khách hàng không phải là TCTD... phải có phương án kinh doanh, cung ứng dịch vụ ngoại hối trên thị trường trong nước; có trang thiết bị, điều kiện vật chất, hệ thống công nghệ thông tin đảm bảo các yêu cầu về quản trị điều hành, quản lý rủi ro, an toàn... Đặc biệt, cán bộ quản lý từ cấp phòng trở lên và cán bộ nghiệp vụ của ngân hàng phải có trình độ tối thiểu tốt nghiệp đại học chuyên ngành kinh tế, ngân hàng, tài chính hoặc có bằng đại học các ngành nêu trên và có ít nhất 03 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực tài chính, ngân hàng; trình độ tiếng Anh đạt C trở lên.

Riêng đối với các hoạt động ngoại hối khác trên thị trường trong nước và quốc tế như: Hoạt động đầu tư gián tiếp ra nước ngoài; hoạt động ngoại hối phái sinh trên thị trường quốc tế..., ngân hàng thương mại được xem xét thực hiện có thời hạn các hoạt động nêu trên khi đã được phép thực hiện một phần hoặc toàn bộ hoạt động ngoại hối cơ bản trên thị trường trong nước hoặc quốc tế; không bị xử phạt vi phạm hành chính về hoạt động ngoại hối năm liền kề năm nộp hồ sơ và đến thời điểm nộp hồ sơ đề nghị cấp phép và kinh doanh ngân hàng có lãi trong 02 năm liền kề năm nộp hồ sơ...

Cũng theo Thông tư này, trong thời hạn 12 tháng từ ngày 15/10, TCTD đã được cấp Giấy phép, Giấy xác nhận đủ điều kiện hoạt động ngoại hối phải chuyển đổi sang Giấy phép thành lập và hoạt động hoặc quyết định sửa đổi, bổ sung Giấy phép thành lập và hoạt động. Quá thời hạn nêu trên, TCTD không thực hiện chuyển đổi hoặc không chuyển đổi được do không đáp ứng đủ điều kiện sẽ phải chấm dứt các hoạt động ngoại hối đó.

Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/10/2014.

ĐƯỢC TRẢ TIỀN GỬI SAU 25 NGÀY KHI NGÂN HÀNG PHÁ SẢN

Ngày 06/09/2014, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đã ban hành Thông tư số 24/2014/TT-NHNN hướng dẫn một số nội dung về hoạt động bảo hiểm tiền gửi, áp dụng đối với Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam; ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, ngân hàng hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân và tổ chức tài chính vi mô; người được bảo hiểm tiền gửi.

Theo Thông tư này, nghĩa vụ trả tiền bảo hiểm phát sinh kể từ thời điểm Ngân hàng Nhà nước có văn bản chấm dứt kiểm soát đặc biệt hoặc văn bản chấm dứt áp dụng hoặc văn bản không áp dụng các biện pháp phục hồi khả năng thanh toán mà tổ chức tín dụng tham gia bảo hiểm tiền gửi vẫn lâm vào tình trạng phá sản; hoặc khi Ngân hàng Nhà nước có văn bản xác định chi nhánh ngân hàng nước ngoài tham gia bảo hiểm tiền gửi mất khả năng chi trả tiền gửi cho người gửi tiền.

Trong 10 ngày, kể từ thời điểm phát sinh nghĩa vụ trả tiền bảo hiểm, tổ chức tín dụng tham gia bảo hiểm tiền gửi nêu trên phải gửi hồ sơ đề nghị trả tiền bảo hiểm tới Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam; trong 05 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam tiến hành kiểm tra chứng từ, sổ sách để xác định số tiền cần phải chi trả. Tiếp theo, trong 10 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc kiểm tra, Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam sẽ có phương án trả tiền bảo hiểm cho người được bảo hiểm tiền gửi; thông báo về thời gian, địa điểm, phương thức trả tiền trên báo; niêm yết danh sách người được trả tiền và số tiền phải trả cho từng người…

Khoản tiền mà Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam phải trả cho người gửi tiền tại tổ chức tín dụng phá sản được xác định theo danh sách người được trả tiền và số tiền phải trả cho từng người. Sau khi hoàn thành nghĩa vụ trả tiền bảo hiểm cho người gửi, Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam sẽ được thanh toán khoản tiền đã trả theo thứ tự phân chia giá trị tài sản của tổ chức tín dụng bị phá sản.

Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 24/10/2014.

▀▄ Thuế-Phí-Lệ phí:

THAY ĐỔI CÁCH TÍNH THUẾ NHÀ THẦU NƯỚC NGOÀI

Ngày 06/08/2014, Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số 103/2014/TT-BTC hướng dẫn thực hiện nghĩa vụ thuế áp dụng đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập tại Việt Nam, quy định tất cả các nhà thầu nước ngoài, nhà thầu phụ nước ngoài có cơ sở thường trú tại Việt Nam hoặc là đối tượng cư trú tại Việt Nam; có thời hạn kinh doanh tại Việt Nam theo hợp đồng nhà thầu, nhà thầu phụ từ 183 ngày trở lên; đang áp dụng chế độ kế toán Việt Nam và thực hiện đăng ký thuế, được cơ quan thuế cấp mã số thuế sẽ phải nộp thuế nhà thầu nước ngoài (bao gồm thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập doanh nghiệp) theo quy định của pháp luật.

Đặc biệt, từ ngày 01/10/2014, thuế giá trị gia tăng phải nộp của nhà thầu, nhà thầu phụ nước ngoài sẽ được tính theo tỷ lệ trực tiếp trên doanh thu tính thuế thay vì dựa trên giá trị gia tăng như quy định hiện hành. Cụ thể, số thuế giá trị gia tăng phải nộp bằng doanh thu tính thuế giá trị gia tăng nhân với tỷ lệ % để tính thuế giá trị gia tăng trên doanh thu. Trong đó, doanh thu tính thuế giá trị gia tăng là toàn bộ doanh thu do cung cấp dịch vụ, dịch vụ gắn với hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng mà nhà thầu, nhà thầu phụ nước ngoài nhận được, chưa trừ các khoản thuế phải nộp kể cả các khoản chi phí do bên Việt Nam trả thay nhà thầu, nhà thầu phụ nước ngoài (nếu có).

Cũng từ ngày 01/10/2014, thu nhập từ chuyển nhượng quyền tham gia hợp đồng kinh tế/dự án tại Việt Nam, chuyển nhượng quyền tài sản tại Việt Nam của nhà thầu nước ngoài, nhà thầu phụ nước ngoài sẽ phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp.

Thông tư này thay thế Thông tư số 60/2012/TT-BTC ngày 12/04/2012 và có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/10/2014.

ĐƯỢC LỰA CHỌN ĐỊA ĐIỂM NỘP THUẾ ĐỐI VỚI HÀNG XUẤT, NHẬP KHẨU

Người nộp thuế được lựa chọn thực hiện nộp tiền thuế trực tiếp vào Kho bạc Nhà nước hoặc tại tổ chức tín dụng là nội dung quy định tại Thông tư số 126/2014/TT-BTC ngày 28/08/2014 của Bộ Tài chính quy định một số thủ tục về kê khai, thu nộp thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt và các khoản thu khác đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.

Trường hợp người nộp thuế nộp bằng tiền mặt nhưng Kho bạc Nhà nước hoặc các tổ chức tín dụng không tổ chức điểm thu tại địa điểm làm thủ tục hải quan, cơ quan hải quan nơi đăng ký tờ khai hải quan có trách nhiệm thu tiền thuế và chuyển toàn bộ số tiền thuế đã thu vào tài khoản thu ngân sách của Kho bạc Nhà nước mở tại ngân hàng thương mại theo quy định.

Bên cạnh đó, Thông tư cũng cho phép người nộp thuế đang nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt và tiền thu khác tại các cơ quan hải quan khác được nộp ngay số tiền nợ đó tại cơ quan hải quan nơi đang làm thủ tục hải quan. Theo đó, người nộp thuế tự khai báo và nộp tiền tại điểm thu của Kho bạc Nhà nước, tổ chức tín dụng hoặc cho cơ quan hải quan nơi làm thủ tục (trường hợp Kho bạc Nhà nước không bố trí điểm thu) và có thể lựa chọn nộp tiền thuế bằng chuyển khoản hoặc tiền mặt. Chi cục Hải quan nơi thu hộ thuế có trách nhiệm fax biên lai thu thuế để Chi cục Hải quan nơi doanh nghiệp nợ thuế có văn bản nhờ thu hộ và xử lý theo quy định.

Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/10/2014.

GIẢM 50% THUẾ TNCN CHO NGƯỜI LÀM VIỆC TRONG KHU KINH TẾ

Bộ Tài chính vừa ban hành Thông tư số 128/2014/TT-BTC ngày 05/09/2014 hướng dẫn về việc giảm thuế thu nhập cá nhân (TNCN) đối với cá nhân làm việc tại khu kinh tế, bao gồm: Cá nhân ký hợp đồng lao động với Ban quản lý khu kinh tế, cơ quan quản lý Nhà nước tại khu kinh tế hoặc tổ chức, cá nhân có cơ sở kinh doanh tại khu tinh tế và thực tế làm việc tại khu kinh tế; cá nhân ký hợp đồng lao động với tổ chức tại khu kinh tế và thực tế làm việc tại khu xử lý chất thải độc hại của khu kinh tế...

Theo đó, đối với cá nhân cư trú chỉ có thu nhập chịu thuế tại khu kinh tế, số thuế TNCN tạm nộp được giảm bằng 50% thuế TNCN phải khấu trừ hoặc tạm nộp hàng tháng, quý hoặc từng lần phát sinh; số thuế TNCN được giảm sẽ bằng 50% tổng số thuế TNCN phải nộp trong năm tính thuế.

Đối với cá nhân không cư trú, số thuế TNCN được giảm được tính bằng 50% tổng thu nhập chịu thuế tại khu kinh tế nhân với thuế suất thuế TNCN áp dụng cho cá nhân không lưu trú.

Riêng đối với cá nhân kinh doanh tại khu kinh tế trước ngày 01/01/2009, có phát sinh thu nhập từ kinh doanh, đang thực hiện hưởng ưu đãi đầu tư đến hết ngày 31/12/2008 mà vẫn đang trong thời gian được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp thì được tiếp tục hưởng ưu đãi miễn thuế TNCN cho hết thời gian miễn thuế còn lại, sau đó sẽ hưởng ưu đãi giảm 50% thuế TNCN theo hướng dẫn nêu trên.

Thông tư này thay thế Thông tư số 176/2009/TT-BTC và có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20/10/2014.

TĂNG THUẾ SUẤT THUẾ NHẬP KHẨU PHÂN BÓN URÊ LÊN 6%

Ngày 10/09/2014, Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số 131/2014/TT-BTC sửa đổi mức thuế suất thuế nhập khẩu đối với mặt hàng phân bón thuộc nhóm 31.02 tại Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi ban hành kèm theo Thông tư số 164/2013/TT-BTC ngày 15/11/2013.

Theo đó, Bộ quyết định tăng thuế suất thuế nhập khẩu đối với phân urê, có hoặc không ở trong dung dịch nước từ 3% lên 6% từ ngày 25/10/2014.

Đối với các loại phân khoáng hoặc phân hóa học có chứa nitơ còn lại, mức thuế suất thuế nhập khẩu vẫn giữ nguyên theo quy định hiện hành, lần lượt là 0% và 3% đối với amoni sulphat; natri nitrat; hỗn hợp của amoni nitrat với canxi carbonat hoặc các chất vô cơ khác không phải phân bón và amoni nitrat, có hoặc không ở trong dung dịch nước...

Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25/10/2014.

KHÔNG THU PHÍ THẨM ĐỊNH PHIM PHỤC VỤ ĐỐI NGOẠI

Ngày 15/09/2014, Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số 136/2014/TT-BTC sửa đổi, bổ sung Thông tư số 122/2013/TT-BTC ngày 28/08/2013, quyết định không thu phí thẩm định đối với chương trình nghệ thuật biểu diễn (chương trình, vở diễn) phục vụ nhiệm vụ chính trị và phim đối với chương trình chiếu phim nước ngoài tại Việt Nam phục vụ nhiệm vụ chính trị, đối ngoại do cơ quan có thẩm quyền thẩm định, cấp phép.

Về phí, lệ phí thẩm định kịch bản phim, chương trình nghệ thuật..., Thông tư quy định, các tổ chức, cá nhân khi được cơ quan có thẩm quyền thẩm định chương trình nghệ thuật biểu diễn (theo quy định tại Nghị định số 79/2012/NĐ-CP ngày 05/10/2012); thẩm định kịch bản phim và phim; thẩm định cấp Giấy phép đủ điều kiện kinh doanh sản xuất phim và Giấy phép đặt văn phòng đại diện của cơ sở điện ảnh nước ngoài tại Việt Nam theo Nghị định số 54/2010/NĐ-CP ngày 21/05/2010 đều phải nộp phí, lệ phí theo quy định hiện hành.

Trước đó, ngày 28/08/2013, Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số 122/2013/TT-BTC. Theo đó, mức phí, lệ phí dao động từ 600.000 đồng đến 08 triệu đồng, cụ thể: Lệ phí cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất kinh doanh phim và Giấy phép mở văn phòng đại diện của cơ sở điện ảnh nước ngoài tại Việt Nam là 600.000 đồng/giấy; phí thẩm định chương trình biểu diễn nghệ thuật có độ dài đến 50 phút; phim truyện có độ dài đến 100 phút và kịch bản phim truyện có độ dài từ 101 - 150 phút lần lượt là 01 triệu đồng/chương trình, vở diễn; 1,8 triệu đồng và 08 triệu đồng...

Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 31/10/2014.

▀▄ Xuất nhập khẩu:

EVN KHÔNG ĐƯỢC ĐẦU TƯ VÀO CHỨNG KHOÁN, BẤT ĐỘNG SẢN

Ngày 25/08/2014, Chính phủ đã ra Nghị định số 82/2014/NĐ-CP ban hành Quy chế quản lý tài chính của Tập đoàn Điện lực Việt Nam (EVN) - công ty mẹ trong Tập đoàn Điện lực quốc gia Việt Nam, được tổ chức dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu theo Quyết định số 975/QĐ-TTg ngày 25/06/2010.

Theo quy định tại Nghị định này, EVN được quyền chủ động sử dụng số vốn Nhà nước đầu tư, các loại vốn khác, các quỹ do EVN quản lý vào hoạt động kinh doanh của mình; đồng thời, được huy động vốn của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước để đáp ứng nhu cầu vốn theo quy định của pháp luật và tự chịu trách nhiệm về hiệu quả sử dụng vốn, hoàn trả đầy đủ cả gốc và lãi vay cho chủ nợ mà EVN đã cam kết.

Trong đó, việc huy động vốn của EVN phải đảm bảo hệ số nợ phải trả trên vốn chủ sở hữu của EVN không vượt quá 03 lần, bao gồm cả các khoản bảo lãnh vay vốn đối với doanh nghiệp có vốn góp của EVN.

Các hình thức huy động vốn của EVN có thể là phát hành trái phiếu, tín phiếu, kỳ phiếu; vay vốn của các tổ chức tín dụng, các tổ chức tài chính khác, của cá nhân, tổ chức ngoài doanh nghiệp hoặc vay vốn của người lao động và các hình thức huy động vốn khác theo quy định của pháp luật. Đặc biệt, EVN không được huy động vốn để đầu tư vào các lĩnh vực chứng khoán, ngân hàng, bảo hiểm, quỹ đầu tư, bất động sản và tài chính.

Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/10/2014

▀▄ Xây dựng:

CÔNG KHAI NĂNG LỰC HOẠT ĐỘNG XÂY DỰNG CỦA TỔ CHỨC, CÁ NHÂN

Ngày 25/08/2014, Bộ Xây dựng đã ban hành Thông tư số 11/2014/TT-BXD quy định công khai thông tin về năng lực hoạt động xây dựng của tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động xây dựng công trình.

Dựa trên nguyên tắc mọi thông tin về năng lực hoạt động xây dựng do tổ chức, cá nhân cung cấp phải chính xác và trung thực, Bộ Xây dựng yêu cầu các tổ chức, cá nhân hoạt động xây dựng có nhu cầu công bố thông tin về năng lực hoạt động xây dựng phải gửi bản đăng ký, tệp tin đăng ký và hồ sơ năng lực đăng ký theo mẫu đến cơ quan đầu mối để được xem xét, công bố. Riêng tổ chức hoạt động xây dựng nước ngoài, bản đăng ký, hồ sơ năng lực đăng ký công bố và các giấy tờ khác có liên quan phải được dịch ra tiếng Việt có công chứng hoặc hợp pháp hóa lãnh sự.

Thông tư cũng quy định, Sở Xây dựng là cơ quan đầu mối tiếp nhận đăng ký thông tin của các tổ chức hoạt động xây dựng đã có Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp và cá nhân được cấp Chứng chỉ hành nghề xây dựng. Cục Quản lý hoạt động xây dựng (thuộc Bộ Xây dựng) sẽ tiếp nhận đăng ký công bố thông tin của các tổ chức hoạt động xây dựng trực thuộc Bộ; các tổ chức do Tổng công ty Đầu tư và kinh doanh vốn Nhà nước quản lý; các tổ chức hoạt động theo Giấy chứng nhận đầu tư…

Trong thời gian 30 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đầy đủ thông tin hợp lệ, cơ quan đầu mối sẽ công bố thông tin năng lực hoạt động xây dựng của tổ chức, cá nhân trên trang thông tin điện tử do mình quản lý và có văn bản xác nhận đã công bố gửi cho tổ chức, cá nhân.

Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10/10/2014; thay thế Quyết định số 02/2008/QĐ-BXD ngày 20/02/2008.

▀▄ Giáo dục-Đào tạo-Dạy nghề:

CẤP PHÉP HOẠT ĐỘNG CHO CƠ SỞ KHÁM, CHỮA BỆNH NHÂN ĐẠO

Theo Thông tư số 30/2014/TT-BYT do Bộ Y tế ban hành ngày 28/08/2014 thay thế Thông tư số 01/2002/TT-BYT ngày 06/02/2002 quy định về khám bệnh, chữa bệnh nhân đạo, từ ngày 15/10/2014, các cơ sở khám, chữa bệnh nhân đạo phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện về quy mô, cơ sở vật chất, tổ chức nhân sự, trang thiết bị y tế tương ứng với hình thức tổ chức quy định tại Thông tư số 41/2011/TT-BYT ngày 14/11/2011; có văn bản chứng minh có nguồn tài chính ổn định và có biển hiệu ghi rõ là cơ sở khám, chữa bệnh nhân đạo mới được cấp Giấy phép hoạt động.

Bên cạnh đó, Thông tư cũng quy định chi tiết điều kiện cho phép hoạt động đối với đoàn khám, chữa bệnh nhân đạo trong nước và đội  khám, chữa bệnh chữ thập đỏ lưu động. Theo đó, người chịu trách nhiệm chuyên môn kỹ thuật của đoàn khám bệnh, chữa bệnh nhân đạo phải là bác sĩ, có chứng chỉ hành nghề khám, chữa bệnh với phạm vi hoạt động chuyên môn ghi trong chứng chỉ hành nghề phù hợp với danh mục kỹ thuật chuyên môn mà đoàn đã đăng ký, và có thời gian hành nghề khám, chữa bệnh ít nhất là 36 tháng.

Đối với các thành viên khác của đoàn, Thông tư quy định, phải có chứng chỉ hành nghề nếu muốn trực tiếp tham gia khám, chữa bệnh. Trường hợp thành viên không thuộc diện phải có chứng chỉ hành nghề theo quy định của pháp luật thì phải có văn bằng, chứng chỉ phù hợp với phạm vi chuyên môn được phân công. Nếu đoàn có thực hiện cấp phát thuốc thì người cấp phát thuốc phải có bằng cấp chuyên môn tối thiểu là dược tá hoặc bác sĩ có chứng chỉ hành nghề...

Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/10/2014.

CHÍNH THỨC KHÔNG CHẤM ĐIỂM THƯỜNG XUYÊN VỚI BẬC TIỂU HỌC

Sau 01 năm thực hiện thí điểm không dùng điểm số để đánh giá thường xuyên với học sinh lớp 1, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã quyết định chính thức áp dụng quy định này với toàn bậc tiểu học. Nội dung được nêu tại Thông tư số 30/2014/TT-BGDĐT ngày 28/08/2014 ban hành Quy định đánh giá học sinh tiểu học.

Theo đó, việc đánh giá trong quá trình học tập, rèn luyện của học sinh được thực hiện theo tiến trình nội dung của các môn học và các họat động giáo dục khác... Giáo viên nhận xét bằng lời nói trực tiếp với học sinh hoặc viết nhận xét vào phiếu, vở của học sinh về kết quả đã làm được hoặc chưa làm được; mức độ hiểu biết và năng lực vận dụng kiến thức, mức độ thành thạo các thao tác, kĩ năng… Khi nhận xét, giáo viên cần đặc biệt quan tâm động viên, khích lệ, biểu dương, khen ngợi kịp thời đối với từng thành tích, giúp học sinh tự tin vươn lên…

Bên cạnh những nhận xét của giáo viên, Thông tư này cũng quy định học sinh có thể tự đánh giá và tham gia nhận xét, góp ý bạn, nhóm bạn trong quá trình học tập môn học; thảo luận, hướng dẫn, giúp đỡ bạn hoàn thành nhiệm vụ. Đặc biệt, Thông tư khuyến khích cha mẹ học sinh tham gia đánh giá thường xuyên đối với học sinh; quan sát, động viên các hoạt động của học sinh, cùng học sinh tham gia các hoạt động; trao đổi với giáo viên các nhận xét, đánh giá học sinh bằng hình thức phù hợp…

Vào cuối học kì I và cuối năm học, học sinh sẽ tham gia đánh giá định kì bằng bài kiểm tra với các môn học: Tiếng Việt, Toán, Khoa học, Lịch sử và Địa lí, Ngoại ngữ, Tin học, Tiếng dân tộc (nếu có). Bài kiểm tra định kì được giáo viên sửa lỗi, nhận xét, góp ý và chấm điểm theo thang điểm 10; tuy nhiên không cho điểm 0 và điểm thập phân.

Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/10/2014.

▀▄ Thông tin-Truyền thông:

MẠNG XÃ HỘI PHẢI CÓ CƠ CHẾ LOẠI BỎ NỘI DUNG VI PHẠM

Đây là một trong những điều kiện về quản lý thông tin đối với trang thông tin điện tử và mạng xã hội được nêu tại Thông tư số 09/2014/TT-BTTTT ngày 19/08/2014 của Bộ Thông tin và Truyền thông quy định chi tiết về hoạt động quản lý, cung cấp, sử dụng thông tin trên trang thông tin điện tử và mạng xã hội.

Cụ thể, đối với trang thông tin điện tử tổng hợp, Thông tư quy định, phải có quy trình quản lý thông tin công cộng (xác định phạm vi nguồn thông tin khai thác, cơ chế quản lý, kiểm tra thông tin trước và sau khi đăng tải); có cơ chế kiểm soát nguồn tin, đảm bảo thông tin tổng hợp đăng tải phải chính xác theo đúng thông tin nguồn và phải có cơ chế phối hợp để có thể loại bỏ ngay nội dung vi phạm chậm nhất sau 03 giờ kể từ khi phát hiện hoặc có yêu cầu của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.

Ngoài việc phải có cơ chế loại bỏ nội dung vi phạm như đối với trang thông tin điện tử tổng hợp, mạng xã hội còn phải có biện pháp bảo vệ bí mật thông tin riêng, thông tin cá nhân của người sử dụng; bảo đảm quyền quyết định của người sử dụng trong việc cho phép thu nhập thông tin cá nhân của mình hoặc cung cấp cho tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân khác; có thỏa thuận cung cấp, sử dụng dịch vụ mạng xã hội phù hợp theo quy định của pháp luật và được đăng tải trên trang chủ. Đồng thời phải thực hiện đăng ký, lưu trữ thông tin cá nhân của thành viên; thực hiện xác thực người sử dụng dịch vụ thông qua tin nhắn gửi đến số điện thoại hoặc đến hộp thư điện tử khi đăng ký sử dụng dịch vụ hoặc thay đổi thông tin cá nhân...

Ngoài ra, Thông tư cũng nhấn mạnh trong thời gian 180 ngày từ ngày 03/10/2014, các mạng xã hội đã được cấp Giấy xác nhận cung cấp dịch vụ theo quy định cũ, nếu tiếp tục hoạt động phải tiến hành thủ tục cấp phép (cấp mới) theo quy định tại Thông tư này.

Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 03/10/2014.

▀▄ Chính sách kinh tế-xã hội:

HỖ TRỢ ĐẾN 16 TRIỆU/HỘ NGHÈO XÂY DỰNG NHÀ Ở TRÁNH LỤT, BÃO

Nhằm giúp hộ nghèo trong vùng thường xuyên bị thiên tai, bão lụt khu vực miền Trung có chỗ ở an toàn, ổn định, từng bước nâng cao mức sống, góp phần xóa đói, giảm nghèo bền vững, ngày 28/08/2014, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 48/2014/QĐ-TTg về chính sách hỗ trợ hộ nghèo xây dựng nhà ở phòng, tránh bão, lụt khu vực miền Trung.

Theo đó, ngân sách Nhà nước sẽ hỗ trợ 12 triệu đồng/hộ đang cư trú tại vùng thường xuyên xảy ra bão, lụt thuộc 14 tỉnh, thành phố miền Trung từ Thanh Hóa đến Bình Thuận để xây dựng nhà ở phòng, tránh bão, lụt; riêng đối với những hộ đang cư trú tại các đơn vị hành chính thuộc vùng khó khăn theo Quyết định số 1049/QĐ-TTg ngày 26/06/2014 và hộ đang cư trú tại các thôn đặc biệt khó khăn theo quy định của Chính phủ, mức hỗ trợ lần lượt là 14 triệu đồng/hộ và 16 triệu đồng/hộ.

Ngoài ra, các hộ gia đình nêu trên cũng được vay vốn để xây dựng nhà ở phòng, tránh bão, lụt tối đa 15 triệu đồng/hộ với lãi suất 3%/năm trong 10 năm; trong đó, thời gian ân hạn là 05 năm, thời gian trả nợ tối đa là 05 năm, bắt đầu từ năm thứ 6, mức trả nợ mỗi năm tối thiểu là 20% tổng số vốn vay.

Các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm sử dụng ngân sách địa phương để bố trí kinh phí quản lý, tổ chức triển khai thực hiện Chính sách với mức tối đa 0,5% tổng kinh phí ngân sách Nhà nước hỗ trợ và vốn vay Ngân hàng Chính sách xã hội để thực hiện.

Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/10/2014.

▀▄ Lao động-Tiền lương-Phụ cấp:

NGƯỜI GIÚP VIỆC LÀM THÊM NGÀY LỄ, TẾT ĐƯỢC HƯỞNG TỐI THIỂU 300% LƯƠNG

Đây là nội dung nổi bật tại Thông tư số 19/2014/TT-BLĐTBXH ngày 15/08/2014 của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 27/2014/NĐ-CP ngày 07/04/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Bộ luật Lao động về lao động là người giúp việc gia đình.

Theo Thông tư này, từ ngày 05/10, người giúp việc làm việc ngoài thời gian ghi trong hợp đồng lao động vào ngày thường được trả lương ít nhất bằng 150% tiền lương tính theo giờ làm việc. Đối với người giúp việc làm vào ngày nghỉ hàng tuần và ngày lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương, mức lương được trả ít nhất bằng 200% và 300% tiền lương tính theo ngày làm việc, chưa kể tiền lương của ngày lễ, tết có hưởng lương theo quy định của pháp luật . Ngoài ra, người lao động làm việc ngoài thời gian ghi trong hợp đồng lao động vào ban đêm còn được hưởng thêm 20% tiền lương tính theo giờ của ngày làm việc bình thường hoặc tiền lương của ngày nghỉ hàng tuần hoặc của ngày lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương.

Một nội dung đáng chú ý khác là quy định về trợ cấp thôi việc cho người giúp việc trong gia đình. Theo đó, người sử dụng lao động có trách nhiệm chi trả trợ cấp thôi việc cho người giúp việc đã làm việc thường xuyên từ đủ 12 tháng trở lên, mỗi năm làm việc được trợ cấp ½ tháng tiền lương. Trong đó, tiền lương để tính trợ cấp thôi việc là mức tiền lương bình quân ghi trong hợp đồng lao động của 06 tháng liền kề trước khi chấm dứt hợp đồng; thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc là tổng thời gian đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động, bao gồm: Thời gian thử việc, thời gian làm việc tại hộ gia đình; thời gian được bố trí học văn hóa, học nghề; thời gian phải ngừng việc, nghỉ việc không do lỗi của người giúp việc...

Thông tư cũng khẳng định, người sử dụng lao động phải bố trí để người giúp việc được khám sức khỏe định kỳ ít nhất 01 lần/năm. Chi phí khám sức khỏe định kỳ do người sử dụng lao động chi trả, trừ trường hợp có thỏa thuận khác. Đặc biệt, nghiêm cấm người sử dụng lao động và các thành viên trong hộ gia đình ngược đãi, phạt tiền, cắt lương, giữ bản chính giấy tờ tùy thân hay tự ý lục soát, sử dụng đồ cá nhân... của người giúp việc.

Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 05/10/2014.

NHẬN LẠI HỒ SƠ XIN VIỆC, PHẢI YÊU CẦU BẰNG VĂN BẢN

Đây là nội dung tại Thông tư số 23/2014/TT-BLĐTBXH của Bộ Lao động Thương binh và xã hội ngày 29/08/2014, hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 03/2014/NĐ-CP ngày 16/01/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Bộ luật Lao động về việc làm.

Theo Thông tư này, người lao động có nhu cầu được trả lại hồ sơ đăng ký dự tuyển lao động phải thực hiện yêu cầu bằng văn bản trong thời hạn 03 tháng, kể từ ngày thông báo kết quả tuyển lao động. Bên cạnh đó, người sử dụng lao động có trách nhiệm công khai thông tin về nhu cầu tuyển dụng và kết quả tuyển dụng qua hình thức niêm yết tại trụ sở, chi nhánh, văn phòng đại diện nơi tuyển lao động hoặc thông báo trên các phương tiện thông tin đại chúng.

Một nội dung đáng chú ý khác đối với người sử dụng lao động nêu tại Thông tư này là quy định về báo cáo sử dụng lao động. Theo đó, người sử dụng lao động phải báo cáo tình hình thay đổi về lao động trước ngày 25/05 và ngày 25/11 hàng năm tới Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội (đối với người sử dụng lao động thuộc khu công nghiệp) nơi đặt trụ sở, chi nhánh, văn phòng đại diện. Ngoài ra, trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày bắt đầu hoạt động, người sử dụng lao động phải lập sổ quản lý lao động nơi đặt trụ sở, chi nhánh, văn phòng đại diện.

Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20/10/2014.

▀▄ Tư pháp-Hộ tịch:

NGƯỜI LÀM CHỨNG ĐƯỢC HƯỞNG ĐẾN 200% LƯƠNG CƠ SỞ

Theo Nghị định số 81/2014/NĐ-CP ngày 14/08/2014 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Pháp lệnh Chi phí giám định, định giá; chi phí cho người làm chứng, người phiên dịch trong tố tụng, từ ngày 01/10/2014, người thực hiện giám định, định giá được triệu tập tham gia phiên tòa giải quyết vụ án hình sự, vụ án hành chính, vụ việc dân sự với vai trò người làm chứng sẽ được hưởng mức tiền lương bằng 200% lương cơ sở đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang. Đối với các trường hợp làm chứng còn lại, người làm chứng sẽ được hưởng mức thù lao bằng 100% mức lương cơ sở tính theo ngày lương do Nhà nước quy định.

Đối với người làm chứng tại phiên họp giải quyết vụ việc dân sự, vụ án hành chính và các hoạt động tố tụng khác giải quyết vụ án dân sự, chế độ tiền lương, thù lao được hưởng bằng 50% mức chi phí đối với người làm chứng gia phiên tòa nêu trên.

Ngoài ra, người làm chứng, người phiên dịch cũng sẽ được chi trả chi phí đi lại, chi phí lưu trú và chi phí khác (nếu có). Theo đó, ngay sau khi kết thúc công việc làm chứng, phiên dịch được triệu tập tại phiên tòa, phiên họp, người làm chứng, người phiên dịch phải gửi hồ sơ đề nghị thanh toán tới cơ quan tiến hành tố tụng để làm thủ tục thanh toán. Hồ sơ bao gồm: Giấy đề nghị thanh toán, trên đó có tên, địa chỉ, mã số thuế của người đề nghị thanh toán, số tiền đề nghị, phương thức thanh toán và bản chính các hóa đơn, chứng từ hợp pháp chứng minh các khoản chi phí thực tế hợp lý đã phát sinh...

Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/10/2014.

▀▄ Doanh nghiệp:

CHUYỂN GIAO QUYỀN ĐẠI DIỆN CHỦ SỞ HỮU NHÀ NƯỚC TẠI CÁC DOANH NGHIỆP

Ngày 21/08/2014, Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số 118/2014/TT-BTC hướng dẫn việc chuyển giao quyền đại diện chủ sở hữu Nhà nước tại các doanh nghiệp (DN) từ các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương về Tổng công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn Nhà nước và việc chuyển giao quyền đại diện chủ sở hữu Nhà nước tại các DN Tổng công ty đã tiếp nhận về các Bộ, UBND cấp tỉnh.

Cụ thể, từ ngày 09/10/2014, Tổng công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn Nhà nước sẽ thực hiện tiếp nhận quyền đại diện chủ sở hữu Nhà nước từ các Bộ, UBND cấp tỉnh tại công ty trách nhiệm hữu hạn Nhà nước một thành viên được chuyển đổi từ công ty Nhà nước độc lập hoặc mới thành lập trực thuộc các Bộ, UBND cấp tỉnh; công ty trách nhiệm hữu hạn từ hai thành viên trở lên được chuyển đổi từ các DN độc lập 100% vốn Nhà nước hoặc mới thành lập trực thuộc các Bộ, UBND cấp tỉnh; công ty liên doanh có vốn góp Nhà nước do các Bộ, UBND cấp tỉnh làm đại diện chủ sở hữu; tập đoàn kinh tế, tổng công ty và các trường hợp khác theo quyết định của Thủ tướng...

Trường hợp DN có vốn góp Nhà nước trước ngày 09/10/2014, việc chuyển giao quyền đại diện chủ sở hữu Nhà nước tại các DN nêu trên phải hoàn thành trước ngày 09/11/2014. Riêng đối với công ty cổ phần được chuyển đổi từ các DN độc lập 100% vốn Nhà nước hoặc mới thành lập trực thuộc các Bộ, UBND cấp tỉnh hoặc tập đoàn kinh tế, tổng công ty, việc triển khai chuyển giao quyền đại diện chủ sở hữu phải thực hiện trong thời hạn 60 ngày làm việc kể từ ngày DN được cấp Giấy chứng nhận đăng ký DN lần đầu, hoặc 30 ngày từ ngày có văn bản chấp thuận của Thủ tướng Chính phủ.

Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 09/10/2014.

KHÔNG CẤP THÊM VỐN ĐỂ CỔ PHẦN HÓA DOANH NGHIỆP

Ngày 05/09/2014, Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số 127/2014/TT-BTC hướng dẫn xử lý tài chính và xác định giá trị doanh nghiệp (DN) khi thực hiện chuyển DN 100% vốn Nhà nước thành công ty cổ phần, trong đó, đáng chú ý là quy định về các nguyên tắc khi thực hiện cổ phần hóa DN.

Theo quy định tại Thông tư này, khi thực hiện cổ phần hóa công ty mẹ, công ty con do công ty mẹ sở hữu 100% vốn điều lệ phải thực hiện xác định giá trị DN theo quy định của pháp luật; thời điểm xác định giá trị DN của công ty con phải trùng với thời điểm xác định giá trị DN của công ty mẹ. Trước khi thực hiện cổ phần hóa, DN cổ phần hóa phải thực hiện kiểm kê, xử lý tài chính và xác định lại giá trị DN, giá trị phần vốn Nhà nước tại DN theo quy định hiện hành; đặc biệt, Nhà nước không cấp thêm vốn để cổ phần hóa, kể cả các DN theo quy định của Thủ tướng Chính phủ về ban hành tiêu chí, danh mục, phân loại DN Nhà nước khi thực hiện cổ phần hóa thuộc diện Nhà nước nắm giữ trên 50% tổng số cổ phần.

Sau khi đã được xử lý tài chính và thực hiện xác định giá trị DN mà không còn vốn Nhà nước tại DN hoặc giá trị thực tế DN thấp hơn các khoản nợ phải trả thì cơ quan có thẩm quyền quyết định cổ phần hóa chỉ đạo DN phối hợp với Công ty Mua bán nợ Việt Nam và các chủ nợ của DN xây dựng phương án tái cơ cấu DN để chuyển thành công ty cổ phần. Trường hợp tái cơ cấu không khả thi, không có hiệu quả thì áp dụng hình thức giải thể, phá sản hoặc hình thức sắp xếp khác phù hợp theo quy định của pháp luật...

Thông tư này thay thế Thông tư số 202/2011/TT-BTC ngày 30/12/2011 và có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20/10/2014.

▀▄ Thương mại:

ÁP DỤNG BIỆN PHÁP CHỐNG BÁN PHÁ GIÁ MỘT SỐ SẢN PHẨM THÉP KHÔNG GỈ

Đây là nội dung quy định tại Quyết định số 7896/QĐ-BCT ngày 05/09/2014 của Bộ trưởng Bộ Công Thương về việc áp dụng biện pháp chống bán phá giá.

Cụ thể, từ ngày 05/10/2014, chính thức áp dụng biện pháp chống bán phá giá đối với một số sản phẩm thép không gỉ cán nguội, ở dạng cuộn hoặc tấm với độ dày nhỏ hơn hoặc bằng 3,5mm, được ủ hoặc được xử lý nhiệt bằng phương pháp khác và ngâm hoặc được cạo gỉ để loại bỏ tạp chất dư thừa trên bề mặt của thép không gỉ. Những sản phẩm này có thể được tiếp tục xử lý (cắt hoăc xẻ) với điều kiện là quá trình đó không làm thay đổi các đặc điểm kỹ thuật của sản phẩm.

Trình tự, thủ tục áp dụng biện pháp chống bán phá giá được thực hiện theo pháp luật về chống bán phá giá Việt Nam và hướng dẫn thu nộp thuế chống bán phá giá của Bộ Tài chính căn cứ theo quy định pháp luật về quản lý thuế và các quy định pháp lý liên quan khác.

Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 05/10/2014.

 

▀▄ Tài nguyên - Môi trường:

CẢNH BÁO VỀ THIÊN TAI TRÊN BÁO CHÍ, TRUYỀN THÔNG

Theo Quyết định số 46/2014/QĐ-TTg ngày 15/08/2014 của Thủ tướng Chính phủ quy định về dự báo, cảnh báo và truyền tin thiên tai, có 07 loại thiên tai được dự báo, cảnh báo và truyền tin, bao gồm: Bão, áp thấp nhiệt đới hoạt động ngoài khu vực Biển Đông, nhưng có khả năng di chuyển vào Biển Đông trong khoảng 24 - 48 giờ tới; lũ trên các sông trên lãnh thổ Việt Nam và các sông liên quốc gia liên quan; những trận động đất có độ lớn bằng hoặc lớn hơn 3,5 Richter ảnh hưởng đến Việt Nam và những trận sóng thần xảy ra do động đất ở vùng biển xa, có khả năng ảnh hưởng đến Việt Nam...

Cơ quan, tổ chức có trách nhiệm ban hành bản tin dự báo, cảnh báo thiên tai là Trung tâm Dự báo khí tượng thủy văn Trung ương thuộc Trung tâm Khí tượng thủy văn quốc gia; Đài Khí tượng thủy văn khu vực, Đài Khí tượng thủy văn tỉnh trực thuộc Trung tâm Khí tượng thủy văn quốc gia và Viện Vật lý địa cầu thuộc Viện

 Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam. Bản tin dự báo, cảnh báo thiên tai do các cơ quan này ban hành là bản tin chính thức, được sử dụng trong chỉ đạo điều hành hoạt động phòng ngừa, ứng phó và khắc phục hậu quả thiên tai ở Việt Nam.

Các cơ quan thông tấn, báo chí có trách nhiệm phát đầy đủ, chính xác nội dung các bản tin trên; đối với Đài Tiếng nói Việt Nam, Đài Truyền hình Việt Nam, có thể biên tập lại một phần bản tin về thiên tai trong các bản tin chuyên đề, bình luận trong chương trình của mình, nhưng không được làm sai lệch nội dung của bản tin...

Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/10/2014.

PHÍ ĐẤU GIÁ QUYỀN KHAI THÁC KHOÁNG SẢN TỐI ĐA 12 TRIỆU ĐỒNG/HỒ SƠ

Ngày 09/09/2014, Liên bộ Tài nguyên và Môi trường, Tài chính đã ban hành Thông tư liên tịch số 54/2014/TTLT-BTNMT-BTC quy định chi tiết một số điều của Nghị định số 22/2012/NĐ-CP ngày 26/03/2012 của Chính phủ quy định về đấu giá quyền khai thác khoáng sản.

Theo đó, từ ngày 24/10/2014, mức thu phí tham gia đấu giá quyền khai thác khoáng sản ở khu vực đã có kết quả thăm dò và khu vực chưa thăm dò khoáng sản tối đa từ 02 - 12 triệu đồng/hồ sơ. Đối với khu vực khoáng sản đã có kết quả thăm dò thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường, mức thu tối đa đối với giá trị quyền khai thác khoáng sản theo giá khởi điểm từ 01 tỷ đồng trở xuống; từ trên 01 - 05 tỷ đồng; từ trên 05 - 10 tỷ đồng; từ trên 10 - 50 tỷ đồng; từ trên 50 - 100 tỷ đồng và từ trên 100 tỷ đồng lần lượt là 02 triệu đồng/hồ sơ; 04 triệu đồng/hồ sơ; 06 triệu đồng/hồ sơ; 08 triệu đồng/hồ sơ; 10 triệu đồng/hồ sơ và 12 triệu đồng/hồ sơ. Tương tự, đối với khu vực chưa thăm dò khoáng sản, mức thu tối đa đối với diện tích khu vực đấu giá từ 0,5ha trở xuống; từ trên 05 - 10ha; từ trên 10ha - 50ha và từ trên 50ha lần lượt là 02 triệu đồng/hồ sơ; 08 triệu đồng/hồ sơ; 10 triệu đồng/hồ sơ và 12 triệu đồng/hồ sơ...

Đối với khu vực khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của UBND cấp tỉnh, tùy vào điều kiện cụ thể của từng địa phương, Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định cụ thể mức thu phí tham gia đấu giá quyền khai thác khoáng sản cho phù hợp nhưng không được vượt quá các mức thu nêu trên.

Cũng theo Thông tư này, tiền trúng đấu giá quyền khai thác khoáng sản được thu toàn bộ 01 lần trước khi cấp phép khai thác. Trường hợp số tiền trúng đấu giá lớn hơn 50 tỷ đồng thì được thực hiện thu nhiều lần.

Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 24/10/2014.

www.thuathienhue.gov.vn

 

Các tin khác
Xem tin theo ngày  
Thống kê truy cập
Truy câp tổng 448.206
Truy câp hiện tại 1.597