Tìm kiếm tin tức
Liên kết website
Chính phủ
Tỉnh ủy, UBND tỉnh
Sở, ban, ngành
UBND huyện, thị xã
UBND phường, xã

Chung nhan Tin Nhiem Mang

HỘP THƯ TRUYỀN HÌNH SỐ 23/2014
Ngày cập nhật 24/07/2014
   Câu hỏi: Thế nào là tranh chấp về sở hữu công nghiệp và các nguyên tắc giải quyết tranh chấp sở hữu công nghiệp?
   Trả lời:
   * Thế nào là tranh chấp về sở hữu công nghiệp?
Căn cứ quy định của Luật sở hữu trí tuệ năm 2005, đã được sửa đổi năm 2009, tại Khoản 1, khoản 4, Điều 4
   1. Quyền sở hữu trí tuệ là quyền của tổ chức, cá nhân đối với tài sản trí tuệ, bao gồm quyền tác giả và quyền liên quan đến quyền tác giả, quyền sở hữu công nghiệp và quyền đối với giống cây trồng.
   2. Quyền sở hữu công nghiệp là quyền của tổ chức, cá nhân đối với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn, nhãn hiệu, tên thương mại, chỉ dẫn địa lý, bí mật kinh doanh do mình sáng tạo ra hoặc sở hữu và quyền chống cạnh tranh không lành mạnh.
   Theo đó, quyền sở hữu công nghiệp là một khái niệm thuộc quyền sở hữu trí tuệ.
   Như vậy, tranh chấp về sở hữu công nghiệp trước hết là một dạng tranh chấp về quyền sở hữu trí tuệ, là tranh chấp có liên quan đến sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn, nhãn hiệu, tên thương mại, chỉ dẫn địa lý, bí mật kinh doanh và quyền chống cạnh tranh không lành mạnh.
   Theo quy định tại tiểu mục 3 mục I Phần A Thông tư liên tịch 02/2008/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BVHTT&DL-BKH&CN-BTP hướng dẫn giải quyết các tranh chấp về quyền sở hữu trí tuệ tại Toà án nhân dân do Tòa án nhân dân tối cao - Viện Kiểm sát nhân dân tối cao - Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch - Bộ Khoa học và Công nghệ - Bộ Tư pháp ban hành ngày 03 tháng 04 năm 2008, thì các tranh chấp về quyền sở hữu công nghiệp sau đây thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân:
a) Tranh chấp về quyền đăng ký sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí, nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý;
b) Tranh chấp về quyền ưu tiên đối với đơn đăng ký sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, nhãn hiệu;
c) Tranh chấp về quyền tác giả sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí;
d) Tranh chấp về quyền nhân thân, quyền tài sản của tác giả sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí;
đ) Tranh chấp về quyền tạm thời đối với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí giữa người có quyền nộp đơn đăng ký sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí với người đang sử dụng các đối tượng sở hữu công nghiệp đó hoặc tranh chấp về khoản tiền đền bù giữa chủ văn bằng bảo hộ với người đã sử dụng sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí;
e) Tranh chấp về quyền sử dụng trước sáng chế, kiểu dáng công nghiệp giữa chủ sở hữu sáng chế, kiểu dáng công nghiệp với người sử dụng trước sáng chế, kiểu dáng công nghiệp liên quan đến việc chuyển giao quyền đó cho người khác, mở rộng phạm vi, khối lượng sử dụng mà không được phép của chủ sở hữu đối tượng sở hữu công nghiệp;
g) Tranh chấp về khoản tiền đền bù giữa chủ văn bằng bảo hộ sáng chế, kiểu dáng công nghiệp; thiết kế bố trí với người sử dụng sáng chế, kiểu dáng công nghiệp; thiết kế bố trí trong khoảng thời gian từ ngày công bố đơn yêu cầu cấp văn bằng bảo hộ trên Công báo sở hữu công nghiệp đến ngày cấp văn bằng bảo hộ;
h) Tranh chấp về quyền của chủ sở hữu đối tượng sở hữu công nghiệp (bao gồm cả tranh chấp về phần quyền của các đồng chủ sở hữu); 
i) Tranh chấp phát sinh từ các hành vi xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp;
k) Tranh chấp phát sinh từ các hành vi xâm phạm quyền của tác giả sáng chế, kiểu dáng công nghiệp; thiết kế bố trí;
l) Tranh chấp về trả thù lao cho tác giả sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí;
m) Tranh chấp về hợp đồng chuyển nhượng quyền sở hữu công nghiệp; hợp đồng chuyển quyền sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp hoặc tranh chấp về hợp đồng dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp;
n) Tranh chấp về thừa kế, kế thừa quyền sở hữu công nghiệp, quyền 
tài sản của tác giả sáng chế, kiểu dáng công nghiệp; thiết kế bố trí;
o) Tranh chấp phát sinh từ các hành vi cạnh tranh không lành mạnh;
p) Các tranh chấp khác về quyền sở hữu công nghiệp theo quy định của pháp luật.
   *Các nguyên tắc giải quyết tranh chấp sở hữu công nghiệp?
   Quyền sở  hữu công nghiệp thuộc lĩnh vực dân sự. Vì vậy, việc giải quyết tranh chấp về sở hữu công nghiệp cũng theo những nguyên tắc của gỉải quyết tranh chấp dân sự, gồm: 
- Thương lượng, tự dàn xếp giữa các bên tranh chấp tại nơi phát sinh tranh chấp.
- Hoà giải trên cơ sở tôn trọng quyền và lợi ích của nhà nước, của các bên, tôn trọng lợi ích chung của xã hội về sở hữu công nghiệp, tuân theo quy định về sở hữu công nghiệp và pháp luật dân sự. 
- Đảm bảo công khai, khách quan, kịp thời, đúng pháp luật, có thể có sự tham gia của cơ quan quản lý nhà nước về sở hữu công nghiệp.
- Trường hợp không tự thương lượng, hoà giải được và một bên có đơn yêu cầu giải quyết, hoặc một bên từ chối thương lượng, hoà giải thì việc giải quyết tranh chấp về sở hữu công nghiệp được tiến hành tại Toà án.
(Bộ luật dân sự 2005: Điều 12. Nguyên tắc hoà giải 
   Trong quan hệ dân sự, việc hoà giải giữa các bên phù hợp với quy định của pháp luật được khuyến khích.
Không ai được dùng vũ lực hoặc đe dọa dùng vũ lực khi tham gia quan hệ dân sự, giải quyết các tranh chấp dân sự.
   Điều 10. Nguyên tắc tôn trọng lợi ích của Nhà nước, lợi ích công cộng, quyền, lợi ích hợp pháp của người khác
Việc xác lập, thực hiện quyền, nghĩa vụ dân sự không được xâm phạm đến lợi ích của Nhà nước, lợi ích công cộng, quyền, lợi ích hợp pháp của người khác.
   Điều 11. Nguyên tắc tuân thủ pháp luật 
Việc xác lập, thực hiện quyền, nghĩa vụ dân sự phải tuân theo quy định của Bộ luật này và quy định khác của pháp luật.
 
Các tin khác
Xem tin theo ngày  
Thống kê truy cập
Truy câp tổng 448.206
Truy câp hiện tại 38